Hiện nay đang gây một số phương pháp xét nghiệm vi khuẩn Hp được áp dụng vào lâm sàng hãy trong nghiên cứu. Tuỳ theo phương pháp đó gây phải qua nội soi dạ dày tá tràng hay không đúng hay không, người ta chia làm hai nhóm là: Loại phương pháp xâm lấn (invasive) và các phương pháp không hợp xâm lấn (non- invasive).
Các phương pháp xét nghiệm Hp phổ biến
Với khả năng gây bệnh:
H. pylori đã được khẳng định là nguyên nhân chủ yếu có bệnh ở dạ dày-tá tràng (bao gồm viêm, loét dạ dày-tá tràng nên ung thư dạ dày). Khoảng 90% - 95% các trường hợp loét tá tràng nên 70% - 75% loại trường hợp loét dạ dày được khẳng định do H. pylori. với ung thư dạ dày, là 1994 H. pylori đang được WHO (Tổ chức Y tế thế giới) xếp trong nhóm I các tác nhân gây ung thư dạ dày. 2 dạng của ung thư đang sẽ xác định có liên quan đến H. pylori: U lympho (lymphoma) và ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma) nhà dạ dày.
Phương pháp mô bệnh học:
Là các phương pháp được sử dụng rất nhiều nhất trong nhóm các phương pháp xâm phạm chẩn đoán H. pylori. Nhuộm H.E hãy Giemsa được sử dụng thường qui vì rẻ tiền nên sẽ cách, tuy nhiên độ nhậy thấp (33%- 90%) tuỳ kinh nghiệm nhà các nhà giải phẫu bệnh. Loại phương pháp nhuộm tẩm bạc (Dieterle, Warthin-Starry, Steiner, Genta), nhuộm hoá-mô-miễn dịch (immunohistochemical) gây độ nhậy cao trên 90% nhưng đắt tiền và phức tạp.
xét nghiệm Hp bằng phương pháp test thở về C phóng xạ (Urea breath tests):
Phương pháp này được coi từ hiệu quả vào việc theo dõi điều trị diệt trừ H. pylori. Độ nhậy hay độ đặc hiệu nhà phương pháp sẽ coi là lý tưởng: 95% - 100%. Nguyên tắc nhà phương pháp từ cho bệnh nhân uống một lượng nhỏ ure gây gắn đồng vị phóng xạ 14C (hoặc 13C) vào vào dạ dày. Enzym urease của H. pylori (nếu có) được nhanh chóng phân hủy ure-14C (hoặc ure-13C) thành ammoniac nên dioxide carbon phóng xạ 14C02 (hoặc 13CO2). Dioxide carbon có hoạt tính phóng xạ này sẽ nhanh chóng chuyển trong máu và đi tới phổi, chúng sẽ được phát hiện qua khí thở ra. Gần kia, người ta thường dùng 13C thay cho 14C, an toàn hơn. Trở ngại bởi của phương pháp kia là cần phải có dụng cụ và phân tích nồng độ 13CO2 (hoặc 14CO2) vào khí thở ra hãy hiện nay phương pháp kia mới chỉ được ứng dụng bị rất nhiều trung tâm chẩn đoán.
• Test thở CO2 phóng xạ: Dựa trên khả năng của H.pylori phân huỷ ure thành amoniac nên CO2. Cho bệnh nhân uống những dung dịch ure phóng xạ C13 hoặc C14, khi có mặt H.pylori thì ure phóng xạ này sẽ bị phân huỷ hãy giải phóng ra CO2 phóng xạ, chất này được hấp thụ trong máu và sẽ thải ra qua phổi vào khí thở ra, sau nó người ta đo CO2 phóng xạ trong vòng 1 giờ. loại mẫu khí thở ra sẽ phân tích tìm phóng xạ bằng máy đếm nhấp nháy. Phương pháp cho độ nhậy 85%, độ đặc hiệu 79%.
• Test thở về ure phóng xạ C13
Ưu điểm là không đúng ở nhiễm xạ, an toàn nhưng cần phải phân tích qua máy quang phổ kế. có thể dùng được cho bà bầu, cho con bú hay trẻ em.
Đánh giá kết quả bằng chỉ số DOB, nếu DOB> 4% từ gây nhiễm H.pylori và DOB< 4% từ không nhiễm H.pylori.
Trước khi làm test hơi thở, bạn có thể yêu cầu kỹ thuật viên cho biết, mình đã chuẩn ở được làm xét nghiệm hơi thở với chất gây phóng xạ hay không.
• Test thở với ure C14
Phân tích về máy đếm nhấp nháy có giá thành rẻ hơn nhưng gây nhiễm xạ về liều nhỏ (1/1000 lần so đến chụp Xquang). không hợp nên dùng test đây cho phụ nữ vào tuổi sinh nở, có thai, cho con bú và trẻ nhỏ vì bản chất C14 là chất phóng xạ.
Cần làm gì trước khi làm các xét nghiệm Hp bằng test thở
- Bệnh nhân phải ngưng các thuốc kháng sinh nên thuốc chứa bismuth 4 tuần; ngưng thuốc sucralfat và thuốc ức chế bơm proton 2 tuần; phải nhịn đói 6h trước lúc làm test.
Đánh giá kết qua qua thông số DPM (độ phân giải của chất phóng xạ trong những phút)
DPM< 50: không hợp nhiễm H.pylori
DPM 50-199: không xác định có nhiễm H.pylori.
DPM> 200: gây nhiễm H.pylori
Gửi bình luận của bạn